Friday, 19 Apr 2024
Know-how thực tiễn Thuật ngữ chuyên ngành

Từ điển Forex phổ biến

Phiên bản update liên tục các thuật ngữ Forex phổ biến hay được dùng.

Team có từ nào mới nhớ gởi Teer update qua Facebook của “nhà” nhé: Facebook.com/mkteerVN


#B

Balance

Base currency

Bid/ Offer

Brokerage


#C

Counter currency

Cross hay Cross currency


#E

Equity


#F

Forex

Free Margin


#G

Go flat


#L

LEVERAGE

Liquidity

Long or Go long

Lot


#M

Margin

Margin call

Major currency


#P

Pair

Pip


#R

Realized Profit / Loss


#S

Secondary currency

Short or Getting short

Spread


#U

Unrealized Profit / Loss


Balance:

Balance” dịch ra là tổng giá trị thực, hay tổng số tiền thực tài khoản đang có, bao gồm số tiền Teer nạp vào tài khoản và khoản Lời / Lỗ thực.

VD: Teer nạp vào tài khoản 10tr, sau khoản thời gian Teer đầu tư sinh khoản Lời thực 3tr thì Balance của Teer lúc này là 10 + 3 = 13tr.


Base currency:

Trong một cặp tiền tệ, đồng tiền đứng trước còn được gọi là đồng chính (base currency).

VD: trong cặp Euro – Dollar (EUR/USD) thì EUR là đồng chính.


Bid / Offer:

Bid là giá bán cặp tiền tệ, trong khi Offer là giá mua.


Forex Brokerage:

Là các công ty đứng trung gian cung cấp dịch vụ mua / bán các dạng tài sản như chứng khoán, vàng, dầu, tiền tệ.

Các công ty này hay được gọi với cái tên khác là Sàn.

VD: sàn chứng khoán (SSI, VNDirect, VPS), sàn vàng, sàn Forex (ICmarkets,…)


Counter currency:

Trong một cặp tiền tệ,  đồng tiền đứng sau gọi là đồng phụ (counter currency hay secondary currency).

VD: trong cặp Euro – Dollar (EUR/USD) thì USD là đồng phụ.


Cross hay Cross currency:

Cross hay Cross currency” còn được gọi là các cặp tiền tệ phụ không có sự hiện diện của USD trong đó. Các cặp này có đặc điểm là ít biến động và biên độ dao động thấp hơn so với các cặp mạnh.

VD: Euro – Bảng Anh (EUR/GBP)


Equity:

Dịch ra là Tổng giá trị tạm tính

Là tổng giá trị thực (Balancecộng thêm cho khoản Lãi tạm tính hay trừ cho khoản Lỗ tạm tính.


Forex:

Forex hay FX là viết tắt của từ “Foreign Exchange” dịch ra là hoạt động quy đổi ngoại tệ. VD: dùng VND mua USD hay bán USD lấy VND. (Link)

Forex Market là thị trường quy đổi ngoại tệ để hỗ trợ cho các hoạt động mậu dịch toàn cầu; cũng là một thị trường đầu tư tài chính có quy mô lớn nhất thế giới. Lượng giao dịch hàng ngày trong thị trường này vượt quá con số 2.000 tỷ USD, nhiều gấp 10-15 lần tổng lượng giao dịch của tất cả các sàn chứng khoán trên thế giới cộng lại.


Free Margin:

Free margin” là số dư khả dụng trong tài khoản hiện có, sau khi lấy Tổng số dư thực (Balance) trừ đi Margin và cộng hoặc trừ khi khoản Lời / lỗ tạm tính.

VD: Teer nạp 10tr vào tài khoản (Balance), dùng 3tr (Margin) để mua cặp EUR/USD và đang lời 2tr (Lời tạm tính) thì số dư khả dụng của Teer hiện có là: 10 – 3 + 2 = 9tr.


Go flat

“Go flat” là thuật ngữ hay dùng chỉ hành động đóng tất cả các lệnh đang mở.


LEVERAGE:

Đòn bẩy nói nôm na là một hình thức Sàn Forex (Brokeragecho nhà đầu tư vay tiền để đặt những lệnh lớn gấp 25, 50, 100…500 lần số dư hiện có trong tài khoản đầu tư, mà không cần bất kỳ thế chấp thực tế nào. Nghe rất hấp dẫn phải không. Nhưng thực tế thì hên xui lắm.

VD: Teer nộp vào 5.000.000VND. Với đòn bẩy 1:100, Teer có thể đặt lệnh mua/ bán có giá trị lên đến 500.000.000VND. Ừa, là năm trăm triệu đồng đó. (Link)


Liquidity:

Thanh khoản (liquidityđề cập đến khối lượng giao dịch tại một thời điểm bất kỳ của một tài sản nào đó (tiền tệ, chứng khoán, bất động sản…). Thanh khoản càng cao, tài sản càng dễ lưu thông (mua/ bán).

Từ góc độ thị trường giao dịch, thanh khoản là chỉ số đo lường biến động giá giữa các lần giao dịch theo thời gian. Thị trường tiền tệ (Forex market) là một thị trường có tính thanh khoản cao khi biên độ biến động giá thấp, khối lượng giao dịch lớn. Ngược lại, thị trường bất động sản, trong một số thời điểm, là thị trường thanh khoản thấp khi biên độ biến động giá cao nhưng khối lượng giao dịch thấp.


Long / Going long

“Long” hay “Going long” dịch ra là đánh dài hay đặt lệnh dài.

Tương tự như thị trường chứng khoán, đánh dài trong Forex mang ý nghĩa ta thực hiện một lệnh mua, vì cho rằng giá trị cặp (Pair) sẽ tăng.

Nếu mua ở nhiều mức giá khác nhau, ta sẽ bắt gặp thuật ngữ “getting longer”


Lot:

Hay còn được gọi là Lô.

Như trong chứng khoán, thị trường Forex cũng có quy định về lô tối thiểu nghĩa là số lượng đơn vị tối thiểu trong một lệnh giao dịch. Tùy quy định từng Sàn (brokerage), ta có thể bắt gặp 1 trong 3 quy định dưới đây:

– Lô tiêu chuẩn (Standard lot): 100.000 đơn vị

– Lô nhỏ (Mini lot): 10.000 đơn vị

– Lô siêu nhỏ (Micro lot): 1.000 đơn vị


Margin:

Là tổng số tiền Teer dùng để đặt các lệnh mua, bán.

VD: Teer đặt một lệnh mua 2tr, sau đó lại đặt tiếp 1 lệnh mua 1tr để “go longer” thì Margin của Teer là 3tr. Số tiền này sẽ được trả lại khi Teer đóng lệnh.


Margin Call:

“Margin Call” là tình trạng khoản Lỗ tạm tính lớn hơn số dư khả dụng trong tài khoản.

Khi tình trạng này xảy ra, đa phần các Sàn Forex sẽ gởi 1 Email warning gọi là “Lệnh Margin Call” để nhà đầu tư nạp thêm tiền vào tài khoản, nếu tài khoản không được nạp thêm tiền, Sàn có quyền chủ động đóng các lệnh mà không cần thông báo cho nhà đầu tư.


Major currency:

“Major currency” là các cặp tiền tệ mạnh có sự hiện diện của đồng USD trong đó. (Link)

VD: Euro-Đô la (EUR/USD), Bảng Anh – Đô la (GBP/USD)…


Pair:

Để dễ dàng theo dõi và thực hiện các hoạt động đầu tư, thị trường Forex giao dịch theo các cặp tiền tệ.

VD: Euro – Dollar hay viết tắt EUR/USD


Pip:

Pip là đơn vị thường dùng để đo lường biên độ dao động của thị trường Forex. Như VD bên dưới thì Pip là những số được bôi đỏ:

EUR/USD: 1,2234 nghĩa là 1 EUR = 1,2234 USD

Trong hoạt động đầu tư, Pip còn là thước đo lời/ lãi thay cho tiền.


Realized Profit / Loss:

Dịch ra là khoản Lời/ Lỗ thực.

Tính chất của các thị trường tài chính là sự biến động liên tục của giá trị tài sản (vàng, dầu, trái phiếu, chứng khoán, tiền tệ). Vậy nên chừng nào nhà đầu tư chưa Go flat hay nói nôm na là chừng nào còn chưa đóng hết lệnh, giá trị tài sản còn biến động liên tục theo dao động của thị trường. Khoản Lời/ Lỗ ở thời điểm này được gọi là Lời/ Lỗ tạm tính.

Chỉ khi nào ta đóng tất cả lệnh đầu tư hay giao dịch lại thì khoản tạm tính này mới chuyển thành Lời/ Lỗ thực và bắt đầu cộng, trừ trực tiếp vào tài khoản đầu tư.


Secondary currency:

Tương tự như “Counter currency”, trong một cặp tiền tệ,  đồng tiền đứng sau gọi là đồng phụ (counter currency hay secondary currency).

VD: trong cặp Euro – Dollar (EUR/USD) thì USD là đồng phụ.


Short or Getting Short:

“Short” hay “Getting Short” còn gọi là đánh ngắn hay đặt lệnh ngắn.

Đánh ngắn trong Forex là hành động ta đặt lệnh bán khống một Pair mà ta đang không sở hữu, vì cho rằng giá trị pair sẽ giảm. Tương tự, khi đóng lệnh nghĩa là ta mua lại khoản đã bán khống.

Nếu bán ở nhiều mức giá khác nhau, ta sẽ bắt gặp thuật ngữ “getting shorter”


Spread:

Spreads là khoản chênh lệch giữa giá Bid và giá Offer như ở trên. Spreads khác nhau giữa các Sàn Forex cũng như giữa các cặp tiền tệ.


Unrealized Profit / Loss

Unrealized Profit / Loss” dịch ra là Lời hay Lỗ tạm tính.

Tính chất của các thị trường tài chính là sự biến động liên tục của giá trị tài sản (vàng, dầu, trái phiếu, chứng khoán, tiền tệ). Vậy nên chừng nào nhà đầu tư chưa Go flat hay nói nôm na là chừng nào còn chưa đóng hết lệnh, giá trị tài sản còn biến động liên tục theo dao động của thị trường. Khoản Lời/ Lỗ ở thời điểm này được gọi là Lời/ Lỗ tạm tính.

Social media & sharing icons powered by UltimatelySocial
error: Team inbox Teer trên Facebook để nhận bản gốc bài viết nhé : )